PHẦN HAI :
KỸ THUẬT TAY
MẶT
6
Nguyên tắc căn bản
Trước khi đi
vào chi tiết về các thể loại đệm
tay mặt, tôi xin tŕnh bày một vài điều căn
bản nhằm mục đích giúp các bạn có 1 cái
khung (framework) để sau này có thể đệm
tay mặt cho mọi bài hát:
1. T́m xem bài nhạc
thuộc nhịp ǵ ?:
Nh́n vào 1 bài nhạc, bạn sẽ thấy các ḍng
nhạc được chia thành từng “ô nhịp”
, cách nhau bởi 2 “vạch nhịp” . Trong
mỗi ô nhịp sẽ có một số nốt
nhất định, được xác định
ở sau bộ khóa nơi đầu bài nhạc
bởi những con số như 2/4 , 3/4 ,
6/8 v.v…
Các con số ở trên (tử số) như 2, 3, 6
v.v.. cho biết trong mỗi ô nhịp có bao nhiêu “phách”,
tức là sẽ đưa tay đánh nhịp (hoặc
lấy chân đập nhịp) bao nhiêu lần trong
mỗi ô nhịp.
Các con số ở dưới (mẫu số) như
4,8,16 v.v…cho biết mỗi lần đập
nhịp như vậy (mỗi phách) th́ có giá trị
là bao nhiêu lâu. Lấy nốt tṛn làm đơn
vị và mang ra chia 2, 4, 8 sẽ thấy 1 tṛn = 2
trắng = 4 đen = 8 móc đơn . Số 4
có nghĩa là nốt đen, và 8 là nốt móc
đơn v.v...
Như vậy, nhịp 2/4 có nghĩa là mỗi ô
nhịp có 2 nốt đen , 9/8 có nghĩa là
mỗi ô nhịp có 9 nốt móc đơn và 12/8
sẽ có 12 móc đơn trong 1 ô nhịp. Tuy nhiên
trong thực tế th́ không ai đập nhịp
hết 6, 9, hay 12 lần trong mỗi ô nhịp v́ như
vậy sẽ … mỏi tay và rả chân lắm!
Do đó người ta chỉ lấy tay đánh
nhịp 2, 3 hay 4 lần trong mỗi ô nhịp mà thôi.
Những bài nhạc có số 2,3,4 ( như 2/4 ,
3/8 , 4/4 ) đều thuộc loại này và
được gọi chung là “nhịp đơn”
Với những bài mà số nhịp có tử số
lớn hơn 2,3 hay 4 ( như 6/8, 9/8 , 12/8) th́ đây
là những “nhịp kép”, và muốn t́m “nhịp
đơn tương ứng” th́ dùng luật “trên
chia 3, dưới chia 2” . Thí dụ, với nhịp
6 / 8 th́ 6 chia 3 bằng 2 >>> 2 phách , và
8 chia 2 bằng 4 >>> nốt đen. Bài này có
2 phách, mỗi phách có giá trị 1 nốt “đen
chấm” ( 1 đen + 1 móc đơn hay bằng 3
nốt móc đơn) . Chỉ để ư đến
tử số th́ bài nhạc 6/8 thuộc nhịp 2,
và tương tự 9/8 thuộc nhịp 3 ,
12/8 thuộc nhịp 4 phách
Tóm tắt : Bước đầu tiên là cần t́m
xem bài nhạc (hay đoạn nhạc) thuộc
nhịp 2, 3, hay 4.
2. Định số
lần “khảy” trong 1 ô nhịp
Khi dùng tay mặt để đàn, ta có thể
“khảy “đàn bằng 1 ngón (cái, trỏ,
giữa hoặc áp út : p – i – m - a) hoặc
đánh trải một nhóm nốt. Hăy tạm
thời gọi mỗi lần đàn như vậy là
1 “khảy” (stroke) .
Với một bài thuộc nhịp 2 th́ ta có thể
đàn 2 “khảy” trong mỗi ô nhịp. Thí
dụ như trong khi tay trái bấm một hợp âm
(C) th́ tay mặt có thể đàn vài cách như sau:
a) trải - trải ( dùng ngón
cái đánh trải 2 lần)
b) cái - trải ( dùng ngón cái
đánh nốt bậc 1 của hợp âm - rồi sau
đó đánh trải
c) p – ima ( sau khi đàn phách 1
bằng ngón cái , đàn tiếp dây 1,2,3 bằng 3 ngón
trỏ, giữa, áp út)
Nếu đàn môt cách từ đầu đến
cuối mà không thay đổi như vậy th́ nghe cũng
chán, do đó bạn có thể tăng số
“khảy” trong 1 ô nhịp lên gấp đôi ( nhân
hai) để “khảy” 4 lần trong mỗi ô
nhịp và đệm tay mặt như sau:
a) p – i – m – a
b) p – i - ma - i
c) p – ima – ima - ima
Tương tự, bạn có thể tăng số
“khảy” trong mỗi ô nhịp lên gấp ba ( nhân
3) để “khảy” 6 lần trong mỗi ô
nhịp và đệm như sau:
a) p – i – m –
a – m – i
Tóm tắt: với một bài nhịp hai, bạn có
thể “khảy” 2 , 4 hay 6 lần trong một ô
nhịp . Tương tự, với nhịp ba th́
có thể khảy 3,6,9 lần trong 1 ô nhịp, và
với nhịp 4 th́ có thể khảy 4,8,12 lần
Những bài nhịp 2 thường là những hành khúc
và lối đệm tay mặt rất giản dị
như đă tŕnh bày ở thí dụ trên
Những bài nhịp 3 thuộc loại luân vũ (valse)
và cách đệm tay mặt cũng rất giản
dị như ta sẽ thấy trong thí dụ phần
đệm cho bài THU VÀNG của Cung Tiến sẽ tŕnh
bày sau
Những bài thuộc nhịp 4 rất đa dạng và
gồm hầu hết những thể loại thông
dụng mà ta sẽ lần lượt bàn đến
trong những bài kế tiếp.
Để kết thúc bài đầu tiên trong phần
kỹ thuật tay mặt này, tóm tắt th́ bạn
cần nhớ các điểm sau đây:
1. Trước khi đệm, hăy nh́n
xem bài nhạc thuộc nhịp 2, 3 hay 4
2. Mỗi nhịp sẽ có 3 cách
đệm từ chậm đến nhanh ( không đổi,
nhân 2, nhân 3) với số “khảy” trong mỗi ô
nhịp tăng từ bằng số phách (không đổi)
lên gấp đôi (nhân 2) hoặc gấp ba (nhân 3)
3. Khi đệm một bài nhạc
th́ cần thay đổi lối đệm theo 1 trong
3 cách nói trên cho linh động. Thường nên
bắt đầu bài với cách chậm (không đổi)
rồi dần dần đổi lên nhanh hơn ( nhân
2 hoặc nhân 3) khi qua điệp khúc và trở
lại chậm để hết.
Ta hăy nh́n vào thí dụ đệm bài THU VÀNG là
một bài nhịp 3 (valse) ở phần sau